Đại biểu Quốc_hội_Nhật_Bản

Các viện của Quốc hội được bầu theo hệ thống bầu cử song song. Mỗi ghế trong các cuộc bầu cử được chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm được bầu theo thể thức khác nhau. Các cử tri sẽ bỏ 2 phiếu, một phiếu cho ứng viên cá nhân và một phiếu cho danh sách đảng đại diện. Bất cứ cử tri nào trên 18 tuổi đều được tham gia bỏ phiếu.

  • Tham Nghị viện: Tổng số 242 đại biểu, 146 đại biểu được bầu từ 47 khu vực bầu cử theo hệ thống bầu cử lá phiếu duy nhất không chuyển nhượng được (SNTV). 96 đại biểu còn lại được bầu theo danh sách mở theo phương pháp đại diện tỉ lệ theo danh sách từ một danh sách bầu cử quốc gia.
  • Chúng Nghị viện: Tổng số 480 đại biểu, 300 đại biểu được bầu theo hệ thống bầu cử đa số. 180 đại biểu còn lại được bầu từ 11 khối bầu cử theo phương pháp hệ thống danh sách đảng đại diện tỷ lệ.

Hiến pháp Nhật Bản không quy định chi tiết về quy định bầu cử, mọi nguyên tắc bầu cử đều do Luật quyết định. Tuy nhiên, Hiến pháp vẫn tôn trọng quyền bình đẳng cho mỗi ứng viên và cử tri "không có sự phân biệt về chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, điều kiện xã hội, lý lịch gia đình, học vấn, tài sản và thu nhập."[1].

Điều kiện trở thành đại biểu:

  • Là công dân Nhật Bản;
  • Có độ tuổi trên 25 với Hạ viện và 30 với Thượng viện.

Chế độ đãi ngộ và đặc quyền của nghị sĩ:

  • Nhận lương bổng theo Ngân sách quốc gia và luật định[2]. Hiện tại theo quy định mỗi đại biểu được 1.3 triệu ¥/tháng.
  • Mỗi đại biểu có quyền miễn đóng thuế, vé tàu đi lại và 4 vé máy bay khứ hồi để có thể đi lại giữa địa phương.
  • Không phải chịu trách nhiệm pháp lý khi ra ngoài Quốc hội vì những bài diễn thuyết, cách thảo luận hay bỏ phiếu tại quốc hội.
  • Trừ trường hợp được pháp luật quy định, đại biểu không bị bắt trong khoá họp của Quốc hội.
  • Nếu đại biểu bị giam giữ trước khi khai mạc khoá họp thì sẽ được phóng thích để dự khoá họp theo yêu cầu của Quốc hội.

Nghị sĩ sẽ bị trục xuất nếu cần một nghị quyết với sự nhất trí của từ 2/3 tổng số đại biểu có mặt trở lên được thông qua.